Chủ Nhật, 18 tháng 11, 2012

Luận ngữ


  1. 2.      为政Vi chính
第二篇thiên 2
24 bài
2.1
子曰:为政以德,譬如北辰, 居其所而众星共之
Tử viết: Vi chính dĩ đức, thí như Bắc thần, cư kỳ sở nhi chúng tinh cung chi
Khổng tử nói: Cầm quyền phải có đức, giống như sao Bắc đẩu ở nơi cố định cho các ngôi sao vây quanh.
2.2
子曰:诗三百,一言以蔽之,曰:“思无邪” 
Tử viết: Thi tam bách, nhất ngôn dĩ tế chi, viết: “Tư vô tà”.
Khổng tử nói: Kinh Thi có 300 bài, một câu tóm tắt là: không có suy nghĩ tà xấu ở trong.
2.3
子曰:道之以政,齐之以刑,民免而无耻,道之以德, 齐之以礼,有耻且格 .
Tử viết: Đạo chi dĩ chính, tề chi dĩ hình, dân miễn nhi vô sỉ, đạo chi dĩ đức, tề chi dĩ lễ, hữu sỉ thả cách.
Khổng tử nói: Lãnh đạo dân bằng pháp luật đều dùng hình phạt, dân có thể tránh được sai phạm nhưng mất lòng tự trọng. Lãnh đạo dân bằng đức độ và lễ khiến người ta biết xấu hổ mà tự cảm hóa.
2.4
子曰:吾十五而志於学,三十而立,四十而不惑,五十而知天命,六十而耳顺,七十而从心所欲不逾矩.
Tử viết:
Ngô thập ngũ nhi chí ư học,
tam thập nhi lập,
tứ thập nhi bất hoặc,
ngũ thập nhi tri thiên mệnh,
lục thập nhi nhĩ thuận,
thất thập nhi tòng tâm sở dục bất du củ..
Khổng tử nói:
Lúc mười lăm tuổi ta đã lo nỗ lực học tập.
Ba mươi tuổi đã xác định được chí hướng.
Bốn mươi tuổi đã hiểu được lý sự, không còn bị lầm lẫn.
Năm mươi tuổi đã hiểu được mệnh trời.
Sáu mươi tuổi nghe người khác nói đều thuận tai cả.
Bảy mươi tuổi có thể theo lòng mong muốn mà không vượt ra ngoài giới hạn.
(Lời bàn
15 tuổi mà chưa có chí học hành thì nên chọn con đường lao động chân tay thích hợp.
Chưa tới 30 tuổi mà chưa ổn định nghề nghiệp thì vẫn chưa đáng lo, đừng sốt ruột…
40 tuổi: hiểu rõ mọi sự, không nhầm lẫn nữa.
50 tuổi: nhìn rõ quãng đời còn lại, ung dung đi tới tương lai (tri thiên mệnh)
60 tuổi: hiểu và đồng tình với lời nói đúng, biết lời nói sai mà không bực bội.
70 tuổi: nhu cầu cá nhân được thực hiện, tự hài lòng mà không quá trớn, vẫn phù hợp khách quan.
Khổng tử phân chia cuộc đời của một người bình thường thành 6 giai đoạn, có tính chất tương đối…Nếu người có năng lực (lại gặp hoàn cảnh thuận lợi) thì 6 cột mốc sẽ đến sớm hơn. Trái lại, người yếu kém hoặc ít may mắn thì mỗi cột mốc đến muộn hơn.
2.5
孟懿子问孝,子曰:“无违”, 樊迟御,子告之曰:“孟孙问孝於我, 我对曰无违”
樊迟曰:“何谓也”. 子曰:“生,事之以礼;死,葬之以礼,祭之以礼” 
 Mạnh Ý tử vấn hiếu, Tử viết “Vô vi”,
 Phàn Trì ngữ, Tử cáo chi viết: “Mạnh Tôn vân hiếu ư ngã, ngã đối viết vô vi. Phàn Trì viết: “Hà vị dã ?”. Tử viết “Sinh, sự chi dĩ lễ; tử, táng chi dĩ lễ, tế chi dĩ lễ.”
Mạnh Ý tử hỏi về đạo Hiếu. Khổng tử nói “Không được làm trái (lễ)”.
Phàn Trì đánh xe cho Khổng tử, Khổng tử kể lại rằng Mạnh Ý tử có hỏi ta về đạo hiếu, ta trả lời là không được vi phạm lễ. Phàn Trì hỏi lại “Như thế là ý‎‎‎ gì ?”.
Khổng tử nói “Cha mẹ lúc còn sống, ta phải theo lễ mà phụng sự. Cha mẹ chết, phải theo lễ mà an táng, theo lễ mà cúng tế”.

2.6
孟武伯问孝,子曰:父母唯其疾之忧. 
Mạnh Vũ Bá vấn hiếu, Tử viết: “Phụ mẫu duy kỳ tật chi ưu”
Mạnh Vũ Bá hỏi về đạo Hiếu.
Khổng tử đáp: Cha mẹ chỉ lo sợ con mắc bệnh tật mà thôi.
(Lời bàn: Con phải giữ gìn thân thể (do cha mẹ sinh ra) khỏe mạnh mới là có Hiếu. Trái lại, không biết giữ sức khỏe thân thể cũng là bất Hiếu).

2.7
子游问孝,子曰: 今之孝者,是谓能养。至於犬马,皆能有养,不敬,何以别乎? 
Tử Du vấn hiếu, Tử viết: “Kim chi hiếu giả, thị vị năng dưỡng. Chí ư khuyển mã, giai năng hữu dưỡng, bất kính, hà dĩ biệt hồ ?”.
Tử Du hỏi về đạo Hiếu.
Khổng tử đáp: Thông thường, những người có thể nuôi dưỡng được cha mẹ thì được gọi là có hiếu. Đến cả giống chó ngựa thì người ta vẫn nuôi được, nếu không kính trọng cha mẹ trong khi nuôi dưỡng, thì có khác chi nuôi chó ngựa ?!
2.8
子夏问孝,子曰:色难。有事,弟子服其劳;有酒食,先生馔,曾是以为孝乎?
Tử Hạ vấn hiếu, Tử viết: Sắc nan. Hữu sự, đệ tử phục kỳ lao; hữu tửu thực, tiên sinh soạn, tằng thị dĩ vi hiếu hồ ?
Tử Hạ hỏi về đạo Hiếu. Khổng tử nói: Khó nhất là con cái có giữ được vẻ hòa vui thường xuyên lúc phụng dưỡng cha mẹ hay không. Khi có việc cực nhọc, con cái chủ động làm thay, có gì ngon mang cho cha mẹ ăn…Như thế chắc gì đã là có hiếu?
2.9
子曰: 吾与回言,终日不违,如愚。退而省其私,亦足以发,回也不愚 
Tử viết: Ngô dữ Hồi ngôn, chung nhật bất vi, như ngu. Thoái nhi tỉnh kỳ tư, diệc túc dĩ phát, Hồi dã bất ngu.
Khổng tử nói: Ta tham dự việc học của Nhan Hồi, suốt ngày nó không làm trái, như kẻ ngu đần. Nhưng khi ngẫm kỹ thấy Hồi phát huy thực hành đầy đủ, như thế Hồi không phải kẻ ngu.

(Chú thích: Nhan Hồi là học trò quí nhất của đức Khổng)

2.10
子曰:视其所以,观其所由,察其所安, 人焉廋哉?人焉廋哉? 
Tử viết: Thị kỳ sở dĩ, quan kỳ sở do, sát kỳ sở an, nhân yên sưu tai ? Nhân yên sưu tai ?
Khổng tử nói: Nhìn kỹ cách người làm, xét xem người làm vì cái gì, xem kỹ người làm có vui vẻ không, như thế người ta có gì mà giấu được ? Có gì mà giấu được ?
2.11
子曰:温故而知新,可以为师矣 
Tử viết: “Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hĩ ”
Khổng tử nói:  Ôn tập cái cũ để hiểu cái mới, có thể làm thầy được rồi.
2.12
子曰:君子不器
Tử viết: Quân tử bất khí.
Khổng tử nói: Quân tử chẳng phải như công cụ
(Lời bàn: “công cụ” chỉ làm một việc. Khổng tử đòi hỏi quân tử phải làm được việc khác khi cần thiết)
2.13
子贡问君子。子曰:先行其言而后从之 
Tử Cống vấn quân tử. Tử viết: Tiên hành kì ngôn nhi hậu tòng chi.
Tử Cống hỏi về quân tử. Khổng tử đáp: Trước hết, thực hành lời mình nói, sau mới nói ra.  
(Chú thích: Tử Cống là học trò giỏi của Khổng tử).
2.14
子曰:君子周而不比,小人比而不周 
Tử viết: “Quân tử chu nhi bất tỉ, tiểu nhân tỉ nhi bất chu”.
Khổng tử nói: Quân tử đoàn kết rộng rãi mọi người chứ không kéo bè cánh. Tiểu nhân kéo bè kết cánh mà không đoàn kết.
2.15
 子曰:学而不思则罔,思而不学则殆 
Tử viết: Học nhi bất tư tắc võng, tư nhi bất học tắc đãi.
Khổng tử nói: Học mà không suy nghĩ sẽ trở nên rối rắm, chỉ suy nghĩ mà không học sẽ rất mỏi mệt.
2.16
子曰:攻乎异端,斯害也已 
Tử viết: Công hồ dị đoan, tư hại dã dĩ.
Khổng tử nói: Phá bỏ mê tín dị đoan, cái hại sẽ tiêu tan.
2.17
子曰: 由,诲女,知之乎?知之为知之,不知为不知,是知也 
Tử viết: Do, hối nhữ, tri chi hồ ? Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dã.
Khổng tử nói: Này trò Do, ta dạy ngươi, có hiểu bài không ? Biết thì nói là biết, không biết thì nói không biết. Đó là biết vậy.
2.18
子张学干禄, 子曰:多闻阙疑,慎言其余,则寡尤;多见阙殆,慎行其余,则寡悔。言寡尤,行寡悔,禄在其中矣 
Tử Trương học can lộc, Tử viết: “Đa văn khuyết nghi, thận ngôn kỳ dư, tắc quả vưu; Đa kiến khuyết đãi, thận hành kỳ dư, tắc quả hối. Ngôn quả vưu, hành quả hối, lộc tại kỳ trung hĩ ”.
Tử Trương hỏi cách học cầu bổng lộc, Khổng tử nói: Cần nghe nhiều, điều nghi ngờ giữ lại, điều gì hiểu rõ thì nói ra, như thế ít sai lầm. Phải quan sát nhiều, giữ lại điều nghi ngờ đừng làm, chỉ làm cái điều chắc chắn, như vậy ít hối hận. Nói năng ít sai, làm ít hối hận thì bổng lộc nằm trong ấy rồi.
2.19
哀公问曰:“何为则民服?”. 孔子对曰:举直错诸枉,则 民服;举枉错诸直,则民不服。
Lỗ Ai Công vấn viết: “Hà vi tắc dân phục?”. Khổng tử đối viết: “Cử trực thố chư uổng, tắc dân phục; Cử uổng thố chư trực, tắc dân bất phục.”.
Lỗ Ai Công (vua nước Lỗ, quê Khổng tử) hỏi: Làm sao cho dân phục ?
Khổng tử đáp: Bổ nhiệm người ngay thẳng trên kẻ ác, ắt dân phục. Xếp kẻ ác trên người ngay thẳng thì dân không phục.

2.20
季康子问:使民敬、忠以劝,如之何?.
子曰:临之以庄,则敬;孝慈,则忠;举善而教不能,则劝 
Quí Khang tử vấn: “Sử dân kính, trung dĩ khuyến, như chi hà ?”.
Khổng tử viết: “Lâm chi dĩ trang, tắc kính; Hiếu từ, tắc trung; Cử thiện nhi giáo bất năng, tắc khuyến”.
Quí Khang tử hỏi: Làm thế nào cho dân kính trọng, trung thành với ta và tự khuyên bảo nhau ? Khổng tử đáp:  Đối xử mọi việc trang trọng, dân sẽ kính trọng; Hiếu thảo với cha mẹ, hiền từ với mọi người thì dân sẽ trung thành. Sử dụng người tốt và giáo dục người kém, dân chúng sẽ tự khuyên bảo nhau.

(Chú thích: Quí Khang tử là đại thần nước Lỗ)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét